Hội nghị thượng đỉnh của những người trẻ
tại Bamako Mali tháng 4 đã diễn ra thành công với bản đệ trình hành động
rất quyết liệt. Mà trong đó, những đại diện của “thế hệ lãnh đạo mới”
đã nói rằng họ không muốn đưa ra các khuyến nghị nữa mà thay vào đó là
các đòi hỏi cần đáp ứng ngay trong cuộc chiến đẩy lùi đại dịch HIV-AIDS.
Bản đệ trình hành động do Mr. Tùng Bùi – đại diện của Việt Nam trong hội nghị này đã dịch và gửi tới LGBT.vn
tại Bamako Mali tháng 4 đã diễn ra thành công với bản đệ trình hành động
rất quyết liệt. Mà trong đó, những đại diện của “thế hệ lãnh đạo mới”
đã nói rằng họ không muốn đưa ra các khuyến nghị nữa mà thay vào đó là
các đòi hỏi cần đáp ứng ngay trong cuộc chiến đẩy lùi đại dịch HIV-AIDS.
Bản đệ trình hành động do Mr. Tùng Bùi – đại diện của Việt Nam trong hội nghị này đã dịch và gửi tới LGBT.vn
MALI CALL TO ACTION: NEW LEADERSHIP FOR THE HIV RESPONSE | MALI – LỜI KÊU GỌI HÀNH ĐỘNG: THẾ HỆ LÃNH ĐẠO MỚI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG HIV |
In this Call to Action, we are not making recommendations; these are demands from young people who are already leading the AIDS response in their communities. To transform the HIV response, we need transformative leadership. We are young people who know the realities of our peers and the challenges they face, but we are also young people with the potential to bring about sustainable change. | Trong Lời kêu gọi Hành động này, chúng tôi không đưa ra những khuyến nghị mà đây là những đòi hỏi từ những người trẻ tuổi - những người đã và đang tham gia lãnh đạo cuộc chiến chống AIDS ở những cộng đồng của họ. Để thay đổi cuộc chiến chống HIV, chúng ta cần những nhà lãnh đạo có tính đột phá. Chúng tôi là những người trẻ tuổi, những người hiểu rõ thực tế của những người trẻ tuổi như chúng tôi và cả những thách thức mà họ đang phải đối mặt. Nhưng đồng thời chúng tôi cũng là những người trẻ tuổi với tiềm năng đem lại những sự thay đổi bền vững. |
Nevertheless, our efforts alone are clearly not enough. It is also clear that many governments have yet to deliver on the Declaration of Commitment on HIV/AIDS approved by the 2001 United Nations General Assembly Special Session on HIV/AIDS and the 2006 Political Declaration on HIV/AIDS. If we are ever to achieve the vision of zero new HIV infections, zero AIDS-related deaths and zero stigma and discrimination, governments must acknowledge and reaffirm these unmet commitments and ensure that updated commitments are fulfilled. | Tuy nhiên, chỉ có những nỗ lực của chúng tôi rõ ràng là không đủ. Có một điều cũng rõ ràng rằng nhiều Chính phủ vẫn chưa hiện thực hóa Tuyên bố Cam kết về HIV/AIDS được phê duyệt vào năm 2001 bởi Liên hiệp quốc trong phiên họp đặc biệt về HIV/AIDS và Tuyên bố mang tính chính trị về HIV/AIDS năm 2006. Muốn đạt được những thành quả như một tương lai với không ca nhiễm HIV mới, không trường hợp tử vong liên quan đến AIDS và không có sự kỳ thị và phân biệt đối xử, các chính phủ phải nhận thức và khẳng định lại những cam kết chưa đạt được này và đảm bảo rằng các điều khoản cam kết đó sẽ được thực hiện sau khi đã được cập nhật và sửa đổi.. |
Therefore, we the young people of the Mali Youth Summit on HIV/AIDS, working with and representing diverse youth networks from around the world, including young key affected populations,[1] call on heads of states and governments and all leaders to empower young people to take leadership of the AIDS response to: | Vì vậy, chúng tôi – những người trẻ tuổi tham dự Hội nghị Thượng đỉnh về HIV/AIDS tại Mali, đang làm việc và đại diện cho rất nhiều mạng lưới thanh niên đến từ khắp nơi trên thế giới, bao gồm cả những nhóm dân số trẻ dễ bị tổn thương [1] kêu gọi những nhà lãnh đạo từ các quốc gia và chính phủ, cũng như tất cả những nhà lãnh đạo khác giúp trao quyền cho những người trẻ để họ có thể lãnh đạo cuộc chiến chống AIDS bằng cách: |
implement United Nations General Assembly Resolution 58/133 which calls on Member States to include young people as part of official delegations to relevant United Nations and regional General Assembly meetings and related activities, and take part in preparation and negotiations, including the 2011 United Nations General Assembly High Level Meeting on AIDS; | Thực thi Nghị quyết số 58/133 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc về kêu gọi các quốc gia thành viên đưa những người trẻ tuổi trở thành một phần trong đoàn đại biểu chính thức ở Liên hiệp quốc và những cuộc họp Đại hội đồng khu vực cũng như các hoạt động khác có liên quan; tham gia cả vào giai đoạn chuẩn bị và đàm phán; trong đó bao gồm Cuộc gặp mặt cấp cao của Đại hội đồng Liên hiệp quốc về AIDS năm 2011. |
create formal spaces for young key affected populations, specifically young people living with HIV, at the highest level of decision-making by giving them priority in community, national, regional and global decision-making bodies, from conceptualization through design, implementation and monitoring and evaluation of policies and programmes; | Tạo ra các không gian chính thức cho nhóm dân số trẻ dễ bị tổn thương, đặc biệt là những người trẻ tuổi sống chung với HIV, ra các quyết định ở những cấp độ cao nhất, bằng cách trao cho họ sự ưu tiên trong các thiết chế ra quyết định của cộng đồng, quốc gia, khu vực và toàn cầu, bao gồm từ xây dựng ý tưởng cho đến thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách và chương trình; |
create and institutionalize and support the capacity-building of youth bodies within the national and local AIDS coordinating forums at which youth leaders can receive legitimacy from and be able to provide feedback to the constituency of young people; | Tạo dựng và thể chế hóa, hỗ trợ xây dựng năng lực của các thiết chế của thanh niên trong các diễn đàn hợp tác đối phó với AIDS trong tầm quốc gia cũng như địa phương, nơi mà các nhà lãnh đạo trẻ có thể nhận được tính hợp pháp và có khả năng cung cấp thông tin phản hồi đến các cử tri của những người trẻ tuổi; |
Secure resources and funding to support new youth leadership for a sustainable HIV response | Đảm bảo các nguồn lực và kinh phí ủng hộ đối với thế hệ lãnh đạo trẻ cho một công cuộc chống HIV bền vững |
ensure core funding for programming and research for youth-led movements and initiatives, accompanied by necessary capacity-building for achieving the Millennium Development Goals; | Đảm bảo nguồn kinh phí cho các chương trình và nghiên cứu cho các phong trào và sáng kiến của thanh niên, đi kèm với sự cần thiết phải xây dựng năng lực để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỉ, |
support the sustainable involvement of young people in decision-making regarding funds allocated to the AIDS response, especially young key affected populations; | Ủng hộ sự tham gia cần thiết của những người trẻ tuổi vào việc ra các quyết định liên quan đến nguồn tài chính trong công cuộc ứng phó với AIDS, đặc biệt là những nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao. |
implement transparent monitoring and evaluation mechanisms for governments’ financial commitments to HIV and AIDS, including ensuring sufficient domestic resources for HIV and young people’s needs in this context, following the example of the commitment of the Abuja Declaration on HIV/AIDS, Tuberculosis and Other Related Infectious Diseases to allocate 15% of the national budget to HIV and broader health needs; | Thực thi cơ chế giám sát và đánh giá minh bạch đối với các cam kết tài chính của chính phủ về HIV và AIDS, bao gồm bảo đảm đủ nguồn lực trong nước đối với HIV và nhu cầu của những người trẻ tuổi trong bối cảnh hiện nay, ví dụ như cam kết của Tuyên bố Abuja về HIV / AIDS, Lao và các bệnh truyền nhiễm khác liên quan quy định phân bổ 15% ngân sách quốc gia cho HIV và các nhu cầu y tế rộng lớn hơn; |
Protect and promote human rights to eliminate stigma and discrimination from legal frameworks | Bảo vệ và thúc đẩy quyền con người nhằm loại bỏ sự kỳ thị và phân biệt đối xử từ khung pháp luật |
fully repeal punitive and discriminatory national laws, policies and practices, specifically those that target young key affected populations such as young people who use drugs, young men who have sex with men, young people living with HIV, young transgender people and young sex workers; | Hoàn toàn bãi bỏ những đạo luật quốc gia, các chính sách và hành động có tính trừng phạt và phân biệt đối xử, đặc biệt là đối với những nhóm dân số trẻ dễ bị tổn thương như những người trẻ tuổi sử dụng ma túy, người trẻ là nam giới có quan hệ tình dục với nam giới, những người trẻ tuổi sống chung với HIV, những người chuyển đổi giới tính trẻ và những lao động tình dục trẻ ; |
remove barriers such as arbitrary age restrictions and mandatory parental consent that restrict access to harm reduction services for young key affected populations, including access to needle and syringe programmes, opiate substitution therapy and treatment services that are based on evidence and human rights for young people who use drugs; | Loại bỏ các rào cản như hạn chế tuổi tác hay bắt buộc phải có sự đồng ý của cha mẹ để hạn chế sự tiếp cận với các dịch vụ giảm tác hại cho nhóm trẻ dân số trẻ dễ bị tổn thương, bao gồm các chương trình về bơm kim tiêm, điều trị thay thế dạng thuốc phiện và các dịch vụ điều trị dựa trên các bằng chứng và nhân quyền cho người trẻ người sử dụng ma túy; |
uphold, domesticate and implement the commitments made in international human rights instruments, including the Universal Declaration of Human Rights and International Covenant on Economic, Social, and Cultural Rights that recognize young people’s rights to non-discrimination, education, the highest standard of health and gender equality; | Duy trì, nội luật hóa và thực hiện các cam kết quốc tế về quyền con người, trong đó có Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân quyền và Công ước Quốc tế về các quyền Kinh tế, Xã hội, và Văn hóa công nhận quyền của giới trẻ không bị phân biệt đối xử, quyền được giáo dục, được hưởng mức cao nhất về sức khỏe và bình đẳng giới; |
take action to ensure a human rights–based approach to issues that put adolescents and young key affected populations most at risk, with a particular focus on passing progressive laws and updating policies and laws that may restrict young people’s access to HIV prevention, services, treatment, care, support and commodities. | Hành động để đảm bảo một cách tiếp cận dựa trên quyền con người đối với những vấn đề mà thanh thiếu niên và những nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao gặp nhiều nguy cơ nhất, với trọng tâm là thông qua những đạo luật tiến bộ và kịp thời sửa đổi các chính sách và pháp luật mà có thể hạn chế những người trẻ tuổi tiếp cận để phòng chống HIV, các dịch vụ, điều trị, chăm sóc, hỗ trợ và hàng hóa. |
Deliver HIV information and services that meet the diverse needs of young key affected populations | Cung cấp thông tin HIV và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của những nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao |
collect strategic age-disaggregated data for informed planning and programming, including data for the age groups 15–24 and 25–34 years, sex, marital status and other relevant indicators for young key affected populations; | Thu thập các dữ liệu tách biệt theo tuổi tác mang tính chiến lược để lập kế hoạch và chương trình, bao gồm dữ liệu cho các nhóm tuổi 15-24 và 25-34 tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân và các chỉ số khác liên quan đến nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao; |
involve young key affected populations in designing, implementing and evaluating comprehensive and confidential health services, including both HIV and sexual and reproductive health services for young people in both urban and rural areas, with particular focus on access to treatment for young people living with HIV; | Đưa các nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao vào việc thiết kế, thực hiện và đánh giá các dịch vụ y tế và bảo mật toàn diện, bao gồm các dịch vụ sức khỏe tình dục, sinh sản và HIV cho thanh niên ở cả thành thị và nông thôn, với trọng tâm đặc biệt về tiếp cận để điều trịcho những người trẻ tuổi sống chung với HIV ; |
ensure young people’s access to evidence-informed prevention tools, including, but not limited to, condoms, comprehensive and targeted sexuality education inside and outside schools, peer-to-peer education, harm reduction programmes and access to antiretroviral therapy as prevention, acknowledging the specific needs of young key affected populations; and | Đảm bảo tiếp cận của giới trẻ đối với các công cụ phòng ngừa, bao gồm, nhưng không giới hạn, bao cao su, giáo dục giới tính toàn diện và có mục tiêu trong và ngoài trường học, giáo dục đồng đẳng, các chương trình giảm thiểu tác hại và tiếp cận với điều trị kháng virus, hiểu rõ nhu cầu cụ thể của các nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao; và |
sustain and increase funding mechanisms specific to and led by young people, including seed grants and acknowledging best practices, such as the HIV Young Leaders Fund. | Duy trì và tăng cường cơ chế tài trợ cụ thể cho và của những người trẻ, bao gồm cả các hỗ trợ tài chính ban đầu và công nhận những hoạt động tốt nhất, chẳng hạn như quỹ Các nhà lãnh đạo trẻ HIV. |
We, the young people of the Mali Youth Summit on HIV/AIDS, pledge to: build and strengthen the capacity of youth leaders and youth organizations through mentorship, global, regional and local partnerships, information sharing and networking; | Chúng tôi, những người trẻ tuổi tham dự Hội nghị Thượng đỉnh về HIV/AIDS, đảm bảo sẽ: Xây dựng và nâng cao năng lực của những nhà lãnh đạo trẻ và các tổ chức thông qua cố vấn, thiết lập quan hệ với các đối tác địa phương, khu vực và toàn cầu, chia sẻ thông tin và thiết lập mạng lưới. |
mobilize our global and local networks and stakeholders through online and offline mechanisms, including social media, to lead the global HIV response; | Huy động các mạng lưới toàn cầu và địa phương và các tổ chức có liên quan thông qua các cơ chế online và offline, bao gồm các phương tiện truyền thông, để lãnh đạo phong trào chống HIV toàn cầu. |
hold governments accountable to their commitments; | Đảm bảo các chính phủ có trách nhiệm với cam kết của mình; |
use this Call to Action at the United Nations General Assembly High Level Meeting on AIDS and other high-level meetings related to achieving the Millennium Development Goals. | Sử dụng Lời kêu gọi Hành động này tại Hội nghị cấp cao của Đại hội đồng Liên hợp quốc về AIDS và những hội nghị cấp cao khác có liên quan đến Những mục tiêu phát triển thiên niên kỉ. |
We accept the responsibility we have as young leaders and pledge to hold ourselves accountable to the same degree that we will hold you accountable. | Chúng tôi chấp nhận gánh vác nhiệm vụ của mình vời tư cách là những nhà lãnh đạp trẻ và sẽ cam kết sẽ buộc bản thân sẽ phải có những trách nhiệm thực hiện tương tự. |
[1]“Young key affected populations” is defined as: young people living with HIV; young men who have sex with men; young women; lesbian, gay, bisexual, transsexual and queer youth; young sex workers; young people who use drugs; young migrants, refugees and internally displaced people; young people in detention; indigenous young people; and young people with disabilities. | Nhóm dân số trẻ có nguy cơ bị tác động cao được định nghĩa là những người trẻ sống với HIV; những người nam trẻ có quan hệ tình dục với nam; những phụ nữ trẻ; những người đồng tính nữ, đồng tính nam,những người lưỡng tính, những người chuyển đổi giới tính trẻ và người chuyển giới,; những người lao động tình dục trẻ; những người trẻ sử dụng ma túy; những người nhập cư trẻ, người tị nạn và người vô gia cư; những người trẻ tuổi bị giam giữ; người bản địa trẻ và những người trẻ khuyết tật. |