Các từ lóng dưới đây có mức độ thông dụng
khác nhau tùy thuộc theo thời gian và địa phương. Các từ lóng ám chỉ
người đồng tính, song tính và xuyên tính ái đa phần là những từ ngữ mang
tính kỳ thị, dễ gây tổn thương. Cũng có trường hợp với nhiều người thì
từ này là kỳ thị, nhưng đối với những người khác lại mang ý nghĩa trung
tính, hoặc dễ chấp nhận hơn.
Từ lóng chỉ người đồng tính
- Bóng: Người đàn ông có tính cách hay điệu bộ như nữ giới.
- Bóng kín: Người “bóng” giấu giếm về thân phận của mình.
- Bóng lộ: Người “bóng” bộc lộ công khai về thân phận của mình; người đàn ông ăn mặc như nữ giới.
- Bóng già: Người “bóng” trên 30 tuổi.
- Bóng mén / Bóng bao tử: Người “bóng” trẻ.
- Bóng lại cái / Xăng pha nhớt / Hột vịt lộn / Cà phê sữa / Thế giới thứ ba: Người không xếp vào là nam hay nữ.
- Pê-đê / Bê-đê / Gay: Người đồng tính nam.
- Ô-môi: Người đồng tính nữ.
Từ lóng chỉ người song tính:
- Hai hệ / Đa hệ / Hai thì / Hi-fi / Sumpersim: Người đàn ông có quan hệ với cả đàn ông và phụ nữ.